Hướng dẫn thủ tục hải quan khi khai số hóa đơn thương mại trên C/O mẫu KV, AK

13/11/2018

Hướng dẫn thủ tục hải quan khi khai số hóa đơn thương mại trên C/O mẫu KV, AK

Việc thể hiện số hóa đơn trên C/O mẫu AK và KV do Hàn Quốc cấp trong trường hợp hóa đơn do nước thứ ba/bên thứ ba phát hành theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc và Việt Nam-Hàn Quốc như thế nào để không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O.

Đây là vấn đề Tổng cục Hải quan vừa hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố khi thực hiện thủ tục hải quan.

Theo đó, việc thể hiện đồng thời số hóa đơn thương mại của người XK tại ô số 10; và số hóa đơn thương mại của bên thứ ba tại ô số 13 đối với C/O mẫu KV hoặc số hóa đơn thương mại của nước thứ ba tại ô số 7 đối với C/O mẫu AK không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O. 

Hướng dẫn kê khai thuế hóa đơn thương mại xuất khẩu

DN xuất khẩu ra nước ngoài dùng hóa đơn thương mại không dùng hóa đơn xuất khẩu? Trong bảng kê phụ lục hàng hóa dịch vụ bán ra có kê khai không? Nếu có thì kê khai như thế nào? Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hàng xuất khẩu là khi nào? Bài viết sau đây, Kế toán Đức Minh sẽ giải đáp những vấn đề thắc mắc này nhé!

1.Hoá đơn.

Căn cứ theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ban hành ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014.

+ Tại khoản 1, điều 5 sửa đổi và bổ sung cho khoản 2, điều 3, Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

Các loại hoá đơn kế toán cần chú ý:

+ Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1, phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt đông sau:

  • Bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ nội địa.
  • Hoạt động vận tải quốc tế.
  • Xuất vào khu phi thuế quan và những trường hợp được coi là xuất khẩu.

+ Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng như sau:

  • Tổ chức và cá nhân khai, tính thuế GTGT theo PP trực tiếp khi bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ trong nội địa, xuất vào khi phi thuế quan và các trường hợp được coi là xuất khẩu ( theo mẫu số 3.2 phụ lục 3 và mẫu số 5.2 phụ lục 5 kềm theo Thông tư này).
  • Tổ chức và cá nhân nằm trong khu vực phi thuế quan khi bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu vực phi thuế quan với nhau thì trên hoá đơn phải ghi rõ “Dành cho tổ chức và cá nhân trong khu phi thuế quan”. (Mẫu số 5.3 phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Căn cứ vào khoản 1, điều 7 quy định hiệu lực thi hành như sau: ( Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014)

+ Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.”

= = > Căn cứ quy định trên:

+ Từ ngày 01/09/2014 khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài Công ty sử dụng hóa đơn thương mại không sử dụng hóa đơn xuất khẩu.

+ Trường hợp Công ty còn tồn hóa đơn xuất khẩu nếu không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Công ty thực hiện thủ tục hủy theo quy định tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT–BTC.

+ Hóa đơn thương mại do Công ty tự thiết kế theo thông lệ quốc tế nên Công ty không phải làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn và không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

+ Khi kê khai thuế GTGT hàng tháng hoặc quý Công ty vẫn phải kê khai hóa đơn thương mại trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01–1/GTGT.

2. Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hàng xuất khẩu.

+ Căn cứ tại điểm a, khoản 2 điều 16 thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng: Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

+ Thời điểm xác định tính thuế TNDN đối với hoạt động buôn bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Theo Báo Hải quan